Kỹ thuật nuôi dê sinh sản cần chú trọng từ khâu chọn giống đến cách chăm sóc, thức ăn chăn nuôi. Thực hiện đúng kỹ thuật, đàn dê con phát triển khỏe mạnh, bà con tu được lợi nhuận cao, cải thiện kinh tế gia đình. 

1.Làm chuồng sinh sản cho dê

Chuồng trại cho dê sinh sản cũng giống với chuồng trại cho dê thịt. Đuề có kết cấu gồm 3 phần chính:

– Chuồng: Chuồng dê sạch sẽ, cao ráo, thoáng. Nền chuồng có thể láng bằng xi măng để tiện dọn dẹp vệ sinh. Truồng trại quy mô rộng lớn phải xây dựng hệ thống dẫn phân, nước tiêu hợp lý, sạch, tránh gây ô nhiễm môi trường. Hướng nên làm chuồng là hướng Đông, Đông Nam hoặc Nam để thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. 

– Lồng dê/ cũi dê: Lồng dê có thể được làm bằng tre hoặc bằng gỗ. Lồng nhốt của dê có chân cao, cách đất 50cm, rộng từ 1,5 – 2m. 

– Khu sân chơi: sần chơi để dê đi lại, nô đùa. Nền sân được làm bằng đất, bằng phẳng, không đọng nước, có hàng rào quây xung quanh. Diện tích của sân chơi thường phải lớn gấp 3 lần diện tích của chuồng nuôi. 

2. Chọn giống dê sinh sản

Dê đực:

– Có nguồn gốc lý lịch rõ ràng, nếu như biết rõ bố mẹ thì sẽ định hướng được sử dụng giống đực để nhan giống thuần hay sử dụng để lai với các con giống khác. 

– Con đực khỏe nhất đàn, không bệnh tật, ngực nở, gót cao, chân khỏe, khống có đăc điểm dị tật. 

– Giống dê đực phải có biểu hiện động dục mạnh, luôn sẵn sàng phối giống và có thể nhảy lên bất kỳ con cái nào.

Dê cái:

– Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đời bố mẹ có năng suất đẻ cao.

– Dê cái có biểu hiện xương hông to, đùi nhỏ, gót cao và khỏe, lông mượt, mềm và bóng, bầu vú to và tròn đều, kích thước cơ thể lớn phổ phao.

– Dễ thuần.

Một số giống dê được nuôi phổ biến hiện nay là: Dê cỏ (dê địa phương), dê Bách Thảo, dê Alpine.

Nuôi dê cỏ chủ yếu lấy thịt, khả năng sinh trưởng chậm hơn so với các giống dê khác. Từ 6 – 7 tháng, giống dê có thể bắt đầu dẻ, trung bình 2 năm 3 lứa (1,4 lứa/ năm).

Dê Bách Thảo có khả năng sinh sản tương đối tốt. Từ 7 – 8 tháng bắt đầu đẻ. Số lứa đẻ trung bình là 1,8 lứa/ năm.

Dê Alpine là giống dê của Pháp.

3. Phối giống

Trung bình, dê cái từ 7 tháng có thể bắt đầu phối giống, dê đực từ 5 – 6 tháng. Lúc này trọng lượng của dê phải đạt được lần lượt là >17kg và >15kg. 

Tỉ lệ đực / cái thích hợp khi phối giống: 1/20 – 1/25. 

Biểu hiện: Dê bồn chồn, đi lại nháo nhác, kêu be be tìm đực, hay nhảy chồm lên lưng con khác, âm hộ sưng to, mọng đỏ, nước nhờn chảy ra …

Thời điểm thích hợp nhất để tiến hành phối giống là từ 18 – 36 giờ kể từ khi bắt đầu động dục. Nên cho dê phối giống 2 lần trong 1 ngày. Nếu như có biểu hiện động dục buổi sáng thì cho phối buổi chiều và ngược lại.

Chu kỳ động dục dao động từ 18 – 24 ngày, thông thường sẽ là từ 19 – 21 ngày. Thời gian động dụng từ 1 – 3ph ngày. 

4. Thức ăn và sinh dưỡng cho dê trong thời kỳ mang thai

Nguồn thức ăn cho dễ khá phòng phú bao gồm nguồn thức ăn từ tự nhiên và thức an tự sản xuất.

Thức ăn thô: bao gồm nhiều loại cây, lá, cỏ khác nhau như: cỏ hòa thảo, cỏ họ đậu, các loại rau, bèo, cỏ voi, cỏ ghine, cây chè khổng lồ…

Thức ăn thô chiếm phần lớn trong khẩu phần ăn của dê sinh sản và cả dê thịt nói chung (từ 75 – 80%). Tuy nhiên để kích thích dê ăn nhiều hơn nên cắt nhỏ các thức ăn thô, các loại cỏ thì nên sử dụng máy băm cỏ mini để băm nhỏ cỏ lại, cho vào máng nuôi cho dê ăn. Với những gia đình có quy mô trang trại rộng lớn thì có thể sử dụng máy có công suất lớn phù hợp hơn. 

Ngoài ra, khi cho dê ăn thức ăn thô, bà con có thể bổ sung thêm mật rỉ đường hoặc muối để kích thích dê ăn nhiều hơn, ăn ngon miệng, bổ sung thêm sinh dưỡng trong khẩu phần ăn của dê sinh sản. 

Thức ăn củ quả: có chứa hàm lượng tinh bột cao nhưng lại nghèo đạm và lipit. ít chất xơ như cà rốt, bí đỏ. Củ sắn khi cho ăn cần phải xử lý trước để loại bỏ độc tốt. 

Thức ăn hạt: là các loại hạt ngũ cốc như ngô, thóc, cao lượng, hạt đậu tương dạng bột hoặc dạng khô. 

Thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp đã được xay xát mịn bằng máy xay bột ngũ cốc như : cám, bã đậu, bã rượu bia, rỉ mật đường…

Hai tháng cuối cần tăng khối lượng thức ăn cho dê. Thức ăn thô xanh: 3 – 6 kg/con/ngày; Thức ăn củ quả: 0,4 kg/con/ngày; Thức ăn tinh: 0,3 – 0,5 kg/con/ngày.

5. Dê đẻ

Dê cái chửa trung bình là 150 ngày. Ở những thời điểm cuối, không nên chăn thả dê đi quá xa chuồng, không nên dồn đuổi, đánh đập. Tuyệt đối không được nhốt chung với dê đực.

Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, lót ổ hoặc đốt lửa bên cạnh để sưởi ấm nếu đẻ vào mùa đông lạnh. 

Dê cái sắp đẻ sẽ có biểu hiện: Bầu vú xuống sữa nhiều gấp đôi so với bình thường, dê mẹ tỏ ra sợ hại, phát ra tiếng kêu, âm hộ sưng đỏ, sụt mông, có nhiều dịch chảy ra thành dòng và có màu hơi vàng, nằm xuống đứng lên liên tục, bồn chồn.

Không nên làm ồn khiến dê mẹ sợ hãi.

Bình thường khi túi ối vỡ ra, dê sẽ đẻ trong khoảng nửa giờ. Tùy vào số lượng  con mà dê đẻ xong trong thời gian từ 1 – 4 giờ. 

Nếu như thấy dê bị kẹt, khó đẻ, dê mẹ kêu la thì cần phải hỗ trợ dê mẹ đẻ. Cần kiểm tra ngôi thai, sát trùng tay, đi găng tay sau đó chỉnh lộn ngôi thai theo ngôi thuận, lôi thai ra nhẹ nhàng theo nhịp dặn của dê mẹ. 

Dùng vài mềm để lau khô cho dê con (lúc này dê mẹ cũng tự liếm). Vuốt sạch máu từ cuống rốn ra ngoài, dùng chỉ thắt chặt với khoảng cách từ cuống rốn đến bụng là 3 – 4 cm sau đó dùng dao cắt. Sau khi cắt cần sát trùng bằng cồn Iod 5% hoặc oxy già. 

Dê mẹ đẻ xong cần được uống nước ấm pha thêm muối 0,5% hoặc đường 5 – 10%. Rửa sạch bầu vú và âm hộ của dê mẹ để đặt dê con vào bú. Nếu dê mẹ bị tắc sữa thì chườm nước ấm và vắt. 

Tiếp tục bổ sung các thức ăn thô, cỏ băm nhỏ cho dê mẹ. Không cho dê mẹ ăn quá nhiều sẽ bị chường bụng. bà con cũng không nên chăn thả dê con trước 21 ngày sau khi đẻ vì lúc này  dê con còn yếu. Sau ngày thứ 21 thì thả dê con theo đàn. 

Kỹ thuật nuôi dê sinh sản trên đây sẽ giúp bà con nuôi dê nhàn, chủ động chăm sóc, đỡ đẻ và nuôi dưỡng đàn đê phát triển khỏe mạnh, giảm rủi do, nâng cao hiệu quả kinh tế. 

Xem thêm: Hướng dẫn: Cách làm chuồng nuôi gà rừng cho hiệu quả kinh tế cao